Giải vô địch bóng đá thế giới 2010
2010 FIFA World Cup - South Africa FIFA Sokker-Wêreldbekertoernooi in 2010 | |
---|---|
![]() Biểu tượng chính thức cùa FIFA World Cup 2010 | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Nam Phi |
Thời gian | 11 tháng 6 – 11 tháng 7 |
Số đội | 32 (từ 6 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 10 (tại 9 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() |
Á quân | ![]() |
Hạng ba | ![]() |
Hạng tư | ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 64 |
Số bàn thắng | 146 (2,28 bàn/trận) |
Số khán giả | 3.178.856 (49.670 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | ![]() ![]() ![]() ![]() (5 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | ![]() |
Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất | ![]() |
Thủ môn xuất sắc nhất | ![]() |
Đội đoạt giải phong cách | ![]() |
Giải vô địch bóng đá thế giới 2010 (hay Cúp bóng đá thế giới 2010, tiếng Anh: 2010 FIFA World Cup, tiếng Afrikaans: FIFA Sokker-Wêreldbekertoernooi in 2010) là lần tổ chức thứ 19 của giải vô địch bóng đá thế giới do FIFA tổ chức, diễn ra tại Nam Phi từ ngày 11 tháng 6 đến ngày 11 tháng 7 năm 2010. Đây là kỳ World Cup lần đầu tiên được diễn ra ở châu Phi.
Đội tuyển Tây Ban Nha có lần đầu tiên giành chức vô địch sau khi đánh bại đội tuyển Hà Lan với tỷ số 1-0 sau 120 phút trong trận chung kết diễn ra trên sân vận động Soccer City tại Johannesburg. Họ trở thành đội vô địch ghi ít bàn thắng nhất với 8 pha lập công tất cả, đồng thời trở thành đội bóng châu Âu đầu tiên đăng quang tại một giải đấu được tổ chức ở ngoài lục địa. Ý cũng trở thành đội đương kim vô địch thứ tư bị loại ngay từ vòng đấu bảng (sau lần đầu tiên vào năm 1950 cùng với hai đội bóng khác là Brasil năm 1966 và Pháp năm 2002). Chủ nhà Nam Phi trở thành đội chủ nhà đầu tiên không vượt qua được vòng bảng của một kỳ World Cup.
Giành quyền đăng cai[sửa | sửa mã nguồn]
Sau khi Nam Phi thất bại trong cuộc đua giành quyền đăng cai World Cup 2006, FIFA ra quyết định World Cup 2010 sẽ được tổ chức ở châu Phi và muốn thực hiện chính sách sáu liên đoàn châu lục thành viên sẽ lần lượt xoay vòng tổ chức vòng chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới. Tuy nhiên chính sách này đã bị bãi bỏ vào năm 2007.[1]
FIFA đã nhận được bốn hồ sơ xin đăng cai từ năm quốc gia thuộc lục địa đen: Nam Phi, Maroc, Ai Cập và hồ sơ xin đồng đăng cai của Tunisia và Libya. Nhưng theo quyết định của Ủy ban điều hành của FIFA về việc không chấp nhận hồ sơ đồng đăng cai, Tunisia đã rút lui. Ủy ban cũng không chấp nhận hồ sơ Libya xin đăng cai riêng do thiếu những điều kiện cần thiết.
Quốc gia giành quyền đăng cai World Cup 2010 được chủ tịch FIFA Sepp Blatter công bố vào ngày 15 tháng 5 năm 2004 tại Zurich. Nam Phi giành chiến thắng ngay trong vòng bỏ phiếu đầu tiên khi có được 14 phiếu bầu, Maroc được 10 phiếu còn Ai Cập không giành được bất kỳ lá phiếu nào.[2]
Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2010 chính thức khởi tranh từ ngày 25 tháng 8 năm 2007 và kết thúc vào ngày 18 tháng 11 năm 2009. Bên cạnh đội chủ nhà Nam Phi được vào thẳng vòng chung kết, 203 quốc gia và vùng lãnh thổ khác trong tổng số 208 thành viên của FIFA đã tham dự vòng loại để chọn ra 31 đội được phân bổ theo sáu liên đoàn châu lục gồm:
- Châu Âu (UEFA): 53 đội chọn 13 đội
- Châu Phi (CAF): 53 đội chọn 5 đội (không kể chủ nhà Nam Phi)
- Châu Á (AFC): 43 đội chọn lấy 4 hoặc 5 đội (đấu vé vớt với OFC)
- Châu Đại Dương (OFC): 9 đội chọn lấy 0 hoặc 1 đội (đấu vé vớt với AFC)
- Bắc, Trung Mỹ và Caribe (CONCACAF): 35 đội chọn lấy 3 hoặc 4 đội (đấu vé vớt với CONMEBOL)
- Nam Mỹ (CONMEBOL): 10 đội chọn lấy 4 hoặc 5 đội (đấu vé vớt với CONCACAF)
Kỳ World Cup lần này cũng là sự kiện thể thao quy tụ được nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ nhất, cùng với Thế vận hội Mùa hè 2008.
Các đội giành quyền vào vòng chung kết[sửa | sửa mã nguồn]
Dưới đây là danh sách các đội giành quyền tham dự vòng chung kết.
|
|
| ![]() Các quốc gia đã đủ điều kiện cho giải vô địch bóng đá thế giới 2010 Các quốc gia đã không vượt qua vòng loại Quốc gia không tham dự Quốc gia không phải là thành viên FIFA
|
Sân vận động[sửa | sửa mã nguồn]
Ngay từ năm 2005, các nhà tổ chức đã đề cử lên FIFA danh sách 13 địa điểm thi đấu tại Bloemfontein, Cape Town, Durban, Johannesburg (2 sân), Kimberley, Klerksdorp, Nelspruit, Orkney, Polokwane, Port Elizabeth, Pretoria và Rustenburg. Danh sách này đã được xem xét và rút gọn xuống mười sân tại chín thành phố bởi FIFA ngày 17 tháng 3, 2006 (bỏ Kimberley, Klerksdorp và Orkney).[3]
Sân Soccer City với sức chứa 84.490 người được chọn làm sân khai mạc và chung kết giải đấu. Sân Soccer City và sân Ellis Park ở Johannesburg nằm trên độ cao 1.750 mét so với mực nước biển, bốn trong số tám sân còn lại là trên 1.200 mét; sân Mbombela có độ cao 660m, các sân Cape Town, Moses Mabhida và Nelson Mandela Bay nằm gần mực nước biển.[4]
Đại bản doanh các đội[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển | Thành phố | Tỉnh | Đội tuyển | Thành phố | Tỉnh |
---|---|---|---|---|---|
![]() | Centurion | Gauteng | ![]() | Gauteng | Gauteng |
![]() | Durban | KwaZulu-Natal | ![]() | Durban | KwaZulu-Natal |
![]() | Pretoria | Gauteng | ![]() | Johannesburg | Gauteng |
![]() | Muldersdrift | Gauteng | ![]() | Rustenburg | North West |
![]() | Johannesburg | Gauteng | ![]() | Centurion | Gauteng |
![]() | Durban | KwaZulu-Natal | ![]() | George | Western Cape |
![]() | Nelspruit | Mpumalanga | ![]() | Johannesburg | Gauteng |
![]() | Johannesburg | Gauteng | ![]() | Durban | KwaZulu-Natal |
![]() | Rustenburg | North West | ![]() | Johannesburg | Gauteng |
![]() | Durban | KwaZulu-Natal | ![]() | Sandton | Gauteng |
![]() | Knysna | Western Cape | ![]() | Pietermaritzburg | KwaZulu-Natal |
![]() | Pretoria | Gauteng | ![]() | Magaliesburg | Gauteng |
![]() | Johannesburg | Gauteng | ![]() | Johannesburg | Gauteng |
![]() | Potchefstroom | North West | ![]() | Sandton | Gauteng |
![]() | Pretoria | Gauteng | ![]() | Vanderbijlpark | Gauteng |
![]() | Knysna | Western Cape | ![]() | Kimberley | Northern Cape |
Tiền thưởng và hỗ trợ cho các câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Tổng số tiền thưởng của FIFA ở giải lần này là 420 triệu đôla, tăng 60% so với giải năm 2006.[6] Trước giải đấu, mỗi đội được nhận một triệu đôla cho công tác chuẩn bị. Trong quá trình thi đấu, mỗi đội được nhận thêm 8 triệu đôla nữa. Cơ chế giải thưởng như sau:[6]
- 9 triệu đôla - Vòng 2
- 18 triệu đôla - Tứ kết
- 20 triệu đôla - Bán kết
- 24 triệu đôla - Á quân
- 30 triệu đôla - Vô địch
Lần đầu tiên trong lịch sử các kỳ World Cup, FIFA hỗ trợ tài chính các câu lạc bộ có cầu thủ tham dự vòng chung kết. Tổng số tiền hỗ trợ là 26 triệu€, ước tính vào khoảng 1.000€ cho một cầu thủ cho mỗi ngày thi đấu tại giải.[7]
Đây là kết quả từ thỏa thuận đạt được giữa FIFA và các câu lạc bộ châu Âu để giải thể tổ chức G-14 và họ từ bỏ các vụ kiện bắt đầu tiến hành từ năm 2005, như câu lạc bộ Bỉ Charleroi S.C. vì tuyển thủ người Maroc Abdelmajid Oulmers bị chấn thương trong một trận giao hữu quốc tế năm 2004, hay như câu lạc bộ Anh Newcastle United vì Michael Owen bị chấn thương tại World Cup 2006.[8][9][10]
Các nhà tài trợ[sửa | sửa mã nguồn]
Ngoài các đối tác chính thức (Adidas, Coca-Cola, Emirates, Hyundai, Sony và VISA, FIFA đã ký kết thỏa thuận các đối tác tài trợ cụ thể cho World Cup 2010 gồm tám công ty: Budweiser, Castrol, Continental, McDonald's, MTN, Mahindra Satyam (công ty Ấn Độ đầu tiên tài trợ cho một kì World Cup), Seara và Yingli Solar76, tổng số tiền tài trợ là 1,6 tỷ USD.
Khai mạc[sửa | sửa mã nguồn]
Lễ khai mạc bắt đầu vào chiều tối thứ sáu ngày 11 tháng 6 năm 2010, diễn ra trên sân Soccer City với 94.000 chỗ ngồi - sân lớn nhất châu Phi, buổi lễ kéo dài khoảng 30 phút. Chương trình khai mạc được chia làm sáu phần, gồm chủ yếu là những lời ca, điệu nhạc rộn rã từ các ca sĩ nổi tiếng của Nam Phi, Algérie hay Ghana, không có hiệu ứng ánh sáng hoành tráng vì diễn ra buổi chiều địa phương - thành phố Johannesburg.[11]
Chia bảng[sửa | sửa mã nguồn]
Buổi lễ bốc thăm chia bảng diễn ra trang trọng tại Cape Town, Nam Phi ngày 4 tháng 12 năm 2009. Nữ diễn viên Charlize Theron và thư ký FIFA Jérôme Valcke là những người tiến hành bốc các lá thăm.[12] 32 đội tuyển được chia thành bốn nhóm. Nhóm 1 là nhóm hạt giống và đội chủ nhà Nam Phi. Nhóm 2 gồm các đội AFC, khu vực CONCACAF và OFC. Nhóm 3 gồm các đội Nam Mỹ và châu Phi không phải là hạt giống. Nhóm 4 gồm các đội châu Âu không phải là hạt giống. Việc chọn các đội hạt giống dựa vào bảng xếp hạng của FIFA vào thời điểm tháng 10 năm 2009.[13]
Đội chủ nhà Nam Phi được xếp tự động vào bảng A. Bảy đội hạt giống khác được phân chia vào các bảng từ B đến H. Mỗi bảng sẽ có một đội của mỗi nhóm. Trừ châu Âu, thể thức bốc thăm đảm bảo để không có cùng hai đội thuộc cùng một liên đoàn rơi vào chung một bảng. Nam Phi sẽ tránh các đội châu Phi ở nhóm 3, còn Argentina và Brasil sẽ tránh các đội Nam Mỹ ở nhóm này. Hai đội châu Phi được bốc ra đầu tiên sẽ vào cùng bảng với Argentina và Brasil.[14]
Nhóm hạt giống (Chủ nhà & Top 7) | Nhóm 2 (AFC, CONCACAF & OFC) | Nhóm 3 (CAF & CONMEBOL) | Nhóm 4 (UEFA) |
---|---|---|---|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Trọng tài[sửa | sửa mã nguồn]
Dưới đây là danh sách trọng tài được FIFA lựa chọn để điều hành giải:[15]
Danh sách cầu thủ tham dự giải[sửa | sửa mã nguồn]
Mỗi đội tuyển tham gia vòng chung kết giải vô địch bóng đá thế giới 2010 có quyền đăng ký 23 cầu thủ, trong đó có tối thiểu ba thủ môn. Hạn cuối cùng để nộp danh sách là ngày 1 tháng 6 năm 2010. Trong trường hợp chấn thương vào phút chót, các đội tuyển có thể thay đổi danh sách chậm nhất là vào 24 giờ trước trận đấu khai mạc giải.[16]
Trong 736 cầu thủ tham dự giải, hơn một nửa đang thi đấu tại năm giải vô địch quốc gia mạnh nhất châu Âu; dẫn đầu là FA Premier League của Anh (117 cầu thủ), Bundesliga (Đức) (84 cầu thủ), Serie A (Ý) (80 cầu thủ), La Liga (Tây Ban Nha) (59 cầu thủ) và Ligue 1 (Pháp) (46 cầu thủ).[17] Các đội tuyển Anh, Đức và Ý mang tới Nam Phi một đội hình gồm toàn bộ các cầu thủ đang thi đấu tại giải quốc nội, trong khi ngược lại Nigeria thì toàn bộ các cầu thủ đang thi đấu tại nước ngoài. Tổng cộng, các cầu thủ đang thi đấu tại 52 giải vô địch quốc gia khác nhau. FC Barcelona là câu lạc bộ có nhiều cầu thủ tham dự giải nhất, với 13 cầu thủ, trong đó có bảy người được gọi vào đội tuyển Tây Ban Nha, ngoài ra còn có bảy câu lạc bộ khác cũng cung cấp trên 10 cầu thủ mỗi câu lạc bộ.
Lần đầu tiên trong lịch sử các kỳ World Cup, có ba anh em ruột cùng tham dự với tư cách cầu thủ, khi ba anh em Jerry, Johnny và Wilson Palacios đều nằm trong danh sách 23 cầu thủ của tuyển Honduras.[18]
Vòng chung kết[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]
Giờ thi đấu tính theo giờ địa phương (GMT+2)
- Xếp hạng vòng bảng
Trong trường hợp có hai hay nhiều đội bằng điểm nhau sau khi vòng đấu bảng kết thúc, việc phân định ngôi thứ sẽ dựa trên các tiêu chuẩn sau:[19]
- Có hiệu số bàn thắng bại cao nhất trong tất cả các trận đấu của bảng;
- Ghi được nhiều bàn thắng nhất trong tất cả các trận đấu của bảng;
- Giành được nhiều điểm hơn trong các trận đối đầu trực tiếp;
- Có hiệu số bàn thắng bại cao hơn trong các trận đối đầu trực tiếp;
- Ghi được nhiều bàn thắng hơn trong tất cả các trận đối đầu trực tiếp;
- Ủy ban tổ chức của FIFA tiến hành bốc thăm.
Màu sắc được sử dụng trong bảng | |
---|---|
Đội giành quyền vào vòng 16 đội |
Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]
Đội | Tr | T | H | B | BT | BB | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() | 3 | 2 | 1 | 0 | 4 | 0 | +4 | 7 |
![]() | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 2 | +1 | 4 |
![]() | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 5 | −2 | 4 |
![]() | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 4 | −3 | 1 |
(H) Chủ nhà.
11 tháng 6 năm 2010 | |||
Nam Phi ![]() | 1–1 | ![]() | Soccer City, Johannesburg |
Uruguay ![]() | 0–0 | ![]() | Sân vận động Cape Town, Cape Town |
16 tháng 6 năm 2010 | |||
Nam Phi ![]() | 0–3 | ![]() | Sân vận động Loftus Versfeld, Pretoria |
17 tháng 6 năm 2010 | |||
Pháp ![]() | 0–2 | ![]() | Sân vận động Peter Mokaba, Polokwane |
22 tháng 6 năm 2010 | |||
México ![]() | 0–1 | ![]() | Sân vận động Royal Bafokeng, Rustenburg |
Pháp ![]() | 1–2 | ![]() | Sân vận động Free State, Bloemfontein |
Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]
Đội | Tr | T | H | B | BT | BB | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() | 3 | 3 | 0 | 0 | 7 | 1 | +6 | 9 |
![]() | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 6 | −1 | 4 |
![]() | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 5 | −3 | 3 |
![]() | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 5 | −2 | 1 |
12 tháng 6 năm 2010 | |||
Hàn Quốc ![]() | 2–0 | ![]() | Sân vận động Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth |
Argentina ![]() | 1–0 | ![]() | Sân vận động Ellis Park, Johannesburg |
17 tháng 6 năm 2010 | |||
Argentina ![]() | 4–1 | ![]() | Soccer City, Johannesburg |
Hy Lạp ![]() | 2–1 | ![]() | Sân vận động Free State, Bloemfontein |
22 tháng 6 năm 2010 | |||
Nigeria ![]() | 2–2 | ![]() | Sân vận động Moses Mabhida, Durban |
Hy Lạp ![]() | 0–2 | ![]() | Sân vận động Peter Mokaba, Polokwane |
Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]
Đội | Tr | T | H | B | BT | BB | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() | 3 | 1 | 2 | 0 | 4 | 3 | +1 | 5 |
![]() | 3 | 1 | 2 | 0 | 2 | 1 | +1 | 5 |
![]() | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 0 | 4 |
![]() | 3 | 0 | 1 | 2 | 0 | 2 | −2 | 1 |
12 tháng 6 năm 2010 | |||
Anh ![]() | 1–1 | ![]() | Sân vận động Royal Bafokeng, Rustenburg |
13 tháng 6 năm 2010 | |||
Algérie ![]() | 0–1 | ![]() | Sân vận động Peter Mokaba, Polokwane |
18 tháng 6 năm 2010 | |||
Slovenia ![]() | 2–2 | ![]() | Sân vận động Ellis Park, Johannesburg |
Anh ![]() | 0–0 | ![]() | Sân vận động Cape Town, Cape Town |
23 tháng 6 năm 2010 | |||
Slovenia ![]() | 0–1 | ![]() | Sân vận động Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth |
Hoa Kỳ ![]() | 1–0 | ![]() | Sân vận động Loftus Versfeld, Pretoria |
Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]
Đội | Tr | T | H | B | BT | BB | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() | 3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 1 | +4 | 6 |
![]() | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 0 | 4 |
![]() | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 6 | −3 | 4 |
![]() | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 3 | −1 | 3 |
13 tháng 6 năm 2010 | |||
Serbia ![]() | 0–1 | ![]() | Sân vận động Loftus Versfeld, Pretoria |
Đức ![]() | 4–0 | ![]() | Sân vận động Moses Mabhida, Durban |
18 tháng 6 năm 2010 | |||
Đức ![]() | 0–1 | ![]() | Sân vận động Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth |
19 tháng 6 năm 2010 | |||
Ghana ![]() | 1–1 | ![]() | Sân vận động Royal Bafokeng, Rustenburg |
23 tháng 6 năm 2010 | |||
Ghana ![]() | 0–1 | ![]() | Soccer City, Johannesburg |
Úc ![]() | 2–1 | ![]() | Sân vận động Mbombela, Nelspruit |
Bảng E[sửa | sửa mã nguồn]
Đội | Tr | T | H | B | BT | BB | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() | 3 | 3 | 0 | 0 | 5 | 1 | +4 | 9 |
![]() | 3 | 2 | 0 | 1 | 4 | 2 | +2 | 6 |
![]() | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 6 | −3 | 3 |
![]() | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 5 | −3 | 0 |
14 tháng 6 năm 2010 | |||
Hà Lan ![]() | 2–0 | ![]() | Soccer City, Johannesburg |
Nhật Bản ![]() | 1–0 | ![]() | Sân vận động Free State, Bloemfontein |
19 tháng 6 năm 2010 | |||
Hà Lan ![]() | 1–0 | ![]() | Sân vận động Moses Mabhida, Durban |
Cameroon ![]() | 1–2 | ![]() | Sân vận động Loftus Versfeld, Pretoria |
24 tháng 6 năm 2010 | |||
Đan Mạch ![]() | 1–3 | ![]() | Sân vận động Royal Bafokeng, Rustenburg |
Cameroon ![]() | 1–2 | ![]() | Sân vận động Cape Town, Cape Town |
Bảng F[sửa | sửa mã nguồn]
Đội | Tr | T | H | B | BT | BB | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() | 3 | 1 | 2 | 0 | 3 | 1 | +2 | 5 |
![]() | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 5 | −1 | 4 |
![]() | 3 | 0 | 3 | 0 | 2 | 2 | 0 | 3 |
![]() | 3 | 0 | 2 | 1 | 4 | 5 | −1 | 2 |
14 tháng 6 năm 2010 | |||
Ý ![]() | 1–1 | ![]() | Sân vận động Cape Town, Cape Town |
15 tháng 6 năm 2010 | |||
New Zealand ![]() | 1–1 | ![]() | Sân vận động Royal Bafokeng, Rustenburg |
20 tháng 6 năm 2010 | |||
Slovakia ![]() | 0–2 | ![]() | Sân vận động Free State, Bloemfontein |
Ý ![]() | 1–1 | ![]() | Sân vận động Mbombela, Nelspruit |
24 tháng 6 năm 2010 | |||
Slovakia ![]() | 3–2 | ![]() | Sân vận động Ellis Park, Johannesburg |
Paraguay ![]() | 0–0 | ![]() | Sân vận động Peter Mokaba, Polokwane |
Bảng G[sửa | sửa mã nguồn]
Đội | Tr | T | H | B | BT | BB | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() | 3 | 2 | 1 | 0 | 5 | 2 | +3 | 7 |
![]() | 3 | 1 | 2 | 0 | 7 | 0 | +7 | 5 |
![]() | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 | +1 | 4 |
![]() | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 12 | −11 | 0 |
15 tháng 6 năm 2010 | |||
Bờ Biển Ngà ![]() | 0–0 | ![]() | Sân vận động Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth |
Brasil ![]() | 2–1 | ![]() | Sân vận động Ellis Park, Johannesburg |
20 tháng 6 năm 2010 | |||
Brasil ![]() | 3–1 | ![]() | Soccer City, Johannesburg |
21 tháng 6 năm 2010 | |||
Bồ Đào Nha ![]() | 7–0 | ![]() | Sân vận động Cape Town, Cape Town |
25 tháng 6 năm 2010 | |||
Bồ Đào Nha ![]() | 0–0 | ![]() | Sân vận động Moses Mabhida, Durban |
CHDCND Triều Tiên ![]() | 0–3 | ![]() | Sân vận động Mbombela, Nelspruit |
Bảng H[sửa | sửa mã nguồn]
Đội | Tr | T | H | B | BT | BB | HS | Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() | 3 | 2 | 0 | 1 | 4 | 2 | +2 | 6 |
![]() | 3 | 2 | 0 | 1 | 3 | 2 | +1 | 6 |
![]() | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 4 |
![]() | 3 | 0 | 1 | 2 | 0 | 3 | −3 | 1 |
16 tháng 6 năm 2010 | |||
Honduras ![]() | 0–1 | ![]() | Sân vận động Mbombela, Nelspruit |
Tây Ban Nha ![]() | 0–1 | ![]() | Sân vận động Moses Mabhida, Durban |
21 tháng 6 năm 2010 | |||
Chile ![]() | 1–0 | ![]() | Sân vận động Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth |
Tây Ban Nha ![]() | 2–0 | ![]() | Sân vận động Ellis Park, Johannesburg |
25 tháng 6 năm 2010 | |||
Chile ![]() | 1–2 | ![]() | Sân vận động Loftus Versfeld, Pretoria |
Thụy Sĩ ![]() | 0–0 | ![]() | Sân vận động Free State, Bloemfontein |
Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]
Sơ đồ khái quát[sửa | sửa mã nguồn]
Round of 16 | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
26 tháng 6 – Port Elizabeth | ||||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
2 tháng 7 – Johannesburg | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 1 (4) | |||||||||||||
26 tháng 6 – Rustenburg | ||||||||||||||
![]() | 1 (2) | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
6 tháng 7 – Cape Town | ||||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
28 tháng 6 – Durban | ||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
2 tháng 7 – Port Elizabeth | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
28 tháng 6 – Johannesburg | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||
11 tháng 7 – Johannesburg | ||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
27 tháng 6 – Johannesburg | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||
3 tháng 7 – Cape Town | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
27 tháng 6 – Bloemfontein | ||||||||||||||
![]() | 4 | |||||||||||||
![]() | 4 | |||||||||||||
7 tháng 7 – Durban | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
29 tháng 6 – Pretoria | ||||||||||||||
![]() | 1 | Tranh hạng ba | ||||||||||||
![]() | 0 (5) | |||||||||||||
3 tháng 7 – Johannesburg | 10 tháng 7 – Port Elizabeth | |||||||||||||
![]() | 0 (3) | |||||||||||||
![]() | 0 | ![]() | 2 | |||||||||||
29 tháng 6 – Cape Town | ||||||||||||||
![]() | 1 | ![]() | 3 | |||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
Vòng 16 đội[sửa | sửa mã nguồn]
Paraguay ![]() | 0–0 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | ||
Loạt sút luân lưu | ||
Barreto ![]() Barrios ![]() Riveros ![]() Valdez ![]() Cardozo ![]() | 5–3 | ![]() ![]() ![]() ![]() |
Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]
Hà Lan ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
Sneijder ![]() | Chi tiết | Robinho ![]() |
Uruguay ![]() | 1–1 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
Forlán ![]() | Chi tiết | Muntari ![]() |
Loạt sút luân lưu | ||
Forlán ![]() Victorino ![]() Scotti ![]() M. Pereira ![]() Abreu ![]() | 4–2 | ![]() ![]() ![]() ![]() |
Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]
Hà Lan giành quyền vào trận chung kết lần thứ ba trong lịch sử sau chiến thắng 3–2 trước Uruguay. Tây Ban Nha lần đầu tiên vào trận chung kết FIFA World Cup sau chiến thắng 1–0 trước Đức. Như vậy, đây là lần đầu trong lịch sử mà trận chung kết FIFA World Cup không có sự góp mặt của ít nhất một trong các đội: Brasil, Ý, Đức và Argentina.
Uruguay ![]() | 2–3 | ![]() |
---|---|---|
Forlán ![]() M. Pereira ![]() | Chi tiết | Van Bronckhorst ![]() Sneijder ![]() Robben ![]() |
Đức ![]() | 0–1 | ![]() |
---|---|---|
Puyol ![]() |
Tranh hạng ba[sửa | sửa mã nguồn]
Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]
Trận chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 2010 được tổ chức thi đấu vào ngày 11 tháng 7 năm 2010 tại sân vận động Soccer City, Johannesburg, Nam Phi. Đội tuyển Tây Ban Nha đánh bại tuyển Hà Lan với tỉ số 1–0 và giành chức vô địch World Cup đầu tiên trong lịch sử của mình.[21] Trận đấu phải thi đấu thêm hai hiệp phụ sau khi hai đội hòa nhau với tỉ số 0–0 sau hai hiệp chính, và tiền vệ của đội tuyển Tây Ban Nha Andrés Iniesta đã ghi bàn quyết định trong hiệp phụ thứ hai để xác định đội chiến thắng.[22]
Chung kết giải vô địch bóng đá thế giới 2010 đã lập một kỷ lục mới về số thẻ phạt được rút ra trong một trận chung kết World Cup[21] với tổng cộng 14 thẻ phạt, trong đó có một thẻ đỏ dành cho John Heitinga của Hà Lan sau khi nhận hai thẻ vàng. Ngoài ra còn có thể nhắc đến cú đá bằng gầm giày nguy hiểm của Nigel de Jong vào ngực của Xabi Alonso ở giữa hiệp một mà chỉ bị phạt một thẻ vàng.
Diễn biến trận đấu, tuyển Tây Ban Nha và Hà Lan đều có một số cơ hội ghi bàn, nhưng Tây Ban Nha với thế trận lấn lướt nên có nhiều cơ hội hơn, đáng chú ý nhất của Hà Lan là tình huống ở phút thứ 60 của trận đấu khi Arjen Robben thoát xuống sau đường chuyền của Wesley Sneijder và đối mặt với thủ môn Iker Casillas, tuy nhiên pha dứt điểm của tiền đạo người Hà Lan không thắng được thủ thành Tây Ban Nha.[23]. Về phần Tây Ban Nha, Sergio Ramos đã bỏ lỡ cơ hội đánh đầu cận thành trong tư thế trống trải. Bàn thắng quyết định của trận đấu được ghi ở phút thứ 116 ở hiệp phụ thứ hai từ một cú volley nửa nảy của Andrés Iniesta sau đường chuyển của tiền vệ trẻ Cesc Fàbregas.[24]
Vô địch[sửa | sửa mã nguồn]
Vô địch World Cup 2010![]() Lần đầu tiên |
Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]
Quả bóng vàng[sửa | sửa mã nguồn]
- Giải Quả bóng vàng cho cầu thủ xuất sắc nhất giải, do giới truyền thông bầu chọn (được trao lần đầu vào năm 1982); Quả bóng bạc và Quả bóng đồng cho hai cầu thủ xếp thứ hai và thứ ba về số phiếu trong cuộc bầu chọn này.[25]
Vị trí | Cầu thủ |
---|---|
![]() | ![]() |
![]() | ![]() |
![]() | ![]() |
Chiếc giày vàng[sửa | sửa mã nguồn]
- Giải Chiếc giày vàng cho vua phá lưới của giải. Chiếc giày bạc và Chiếc giày đồng cho hai cầu thủ về nhì và về ba.[25][26] Kết thúc giải có bốn cầu thủ cùng ghi được năm bàn thắng, nhưng Thomas Müller của đội tuyển Đức được ghi nhận có số đường chuyền thành bàn nhiều hơn đã giành giải cao nhất. David Villa của Tây Ban Nha và Wesley Sneijder của Hà Lan vượt Diego Forlán của Uruguay do ghi năm bàn trong tổng số thời gian thi đấu ít hơn.
Vị trí | Cầu thủ | Số bàn thắng | Số đường chuyền thành bàn | Tổng số thời gian thi đấu |
---|---|---|---|---|
![]() | ![]() | 5 | 3 | 473' |
![]() | ![]() | 5 | 1 | 635' |
![]() | ![]() | 5 | 1 | 652' |
4 | ![]() | 5 | 1 | 654' |
5 | ![]() | 4 | 0 | 341' |
6 | ![]() | 4 | 0 | 353' |
7 | ![]() | 4 | 0 | 357' |
8 | ![]() | 3 | 2 | 543' |
9 | ![]() | 3 | 0 | 390' |
10 | ![]() | 3 | 0 | 418' |