Cúp bóng đá châu Á 2023
2023 AFC Asian Cup - Qatar (Tiếng Anh) كأس آسيا 2023 (Tiếng Ả Rập) | |
---|---|
![]() Hayya Asia هيا أسيا Let's go Asia! "Châu Á tiến lên!" | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Qatar |
Thời gian | 12 tháng 1 – 10 tháng 2 năm 2024 |
Số đội | 24 |
Địa điểm thi đấu | 9 (tại 5 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() |
Á quân | ![]() |
Hạng ba | ![]() |
Hạng tư | ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 51 |
Số bàn thắng | 132 (2,59 bàn/trận) |
Số khán giả | 1.507.790 (29.565 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | ![]() |
Cầu thủ xuất sắc nhất | ![]() |
Thủ môn xuất sắc nhất | ![]() |
Đội đoạt giải phong cách | ![]() |
Cúp bóng đá châu Á 2023 (tiếng Anh: 2023 AFC Asian Cup, tiếng Ả Rập: كأس آسيا 2023) là phiên bản giải đấu lần thứ 18 của Cúp bóng đá châu Á, giải vô địch bóng đá nam quốc tế lớn nhất của châu Á diễn ra bốn năm một lần do Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức. Giải đấu có sự tham dự của 24 đội tuyển quốc gia sau khi AFC tăng số đội từ 16 lên 24 đội kể từ giải đấu năm 2019.[1][2]
Ngày 14 tháng 5 năm 2022, Liên đoàn bóng đá Trung Quốc bị tước quyền đăng cai giải đấu này do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.
Vào ngày 17 tháng 10 năm 2022, AFC thông báo giải đấu được tổ chức tại Qatar để thay thế cho Trung Quốc do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.[3] Qatar trở thành quốc gia đầu tiên tổ chức ba kỳ Cúp bóng đá châu Á, sau các năm 1988 và 2011.[4] Do nhiệt độ cao và thời tiết nắng nóng vào mùa hè ở vùng Vịnh khiến Qatar phải tham gia Cúp Vàng CONCACAF 2023, giải đấu bị hoãn từ mùa hè năm 2023 sang đầu năm 2024.[5][6]
Chủ nhà Qatar bảo vệ thành công chức vô địch sau khi đánh bại Jordan với tỷ số 3–1 trong trận chung kết của giải đấu.
Lựa chọn chủ nhà[sửa | sửa mã nguồn]
Trung Quốc ban đầu đã được công bố là bên giành chiến thắng trong cuộc chạy đua đăng cai Cúp bóng đá châu Á 2023 vào ngày 4 tháng 6 năm 2019, không lâu trước khi Đại hội FIFA lần thứ 69 diễn ra tại Paris, Pháp.[7] Do đó, giải đấu ban đầu dự kiến được tổ chức tại quốc gia này từ ngày 16 tháng 6 đến ngày 16 tháng 7 năm 2023.[8] Tuy nhiên, vào ngày 14 tháng 5 năm 2022, AFC thông báo rằng Trung Quốc sẽ rút quyền đăng cai giải đấu do những mối lo ngại về đại dịch COVID-19 và chính sách Zero-COVID của Trung Quốc.[9] Sau khi Trung Quốc từ bỏ quyền đăng cai,[10][11] AFC đã tiến hành vòng đấu thầu thứ hai, với thời hạn nộp hồ sơ dự kiến vào ngày 17 tháng 10 năm 2022.[12]
Bốn quốc gia đã nộp hồ sơ đăng cai thay Trung Quốc bao gồm Úc, Indonesia, Qatar và Hàn Quốc,[13] nhưng Úc sau đó đã rút hồ sơ vào tháng 9 năm 2022 do vướng tổ chức Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023[14] còn Indonesia bị loại khỏi cuộc đua vào ngày 15 tháng 10.[15] Với hai quốc gia còn lại là Hàn Quốc và Qatar, trong cuộc họp Ban chấp hành AFC lần thứ 11 vào ngày 17 tháng 10 năm 2022, AFC thông báo rằng Qatar đã thắng thầu và sẽ đăng cai giải đấu.[3]
Các đội tuyển[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]
![](http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d3/2023_AFC_Asian_Cup_qualifying_map.png/300px-2023_AFC_Asian_Cup_qualifying_map.png)
Hai giai đoạn đầu tiên của vòng loại cũng sẽ đóng vai trò là vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2022 khu vực châu Á, giải đấu mà đội đương kim vô địch Qatar đã giành một suất tham dự do là nước chủ nhà.[16] Tuy nhiên, họ vẫn phải thi đấu ở vòng loại thứ hai để giành quyền tham dự Cúp bóng đá châu Á 2023.
Đông Timor đã bị AFC cấm tham gia vòng loại sau khi bị phát hiện có tổng cộng 12 cầu thủ không đủ điều kiện trong các trận đấu tại vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2019, cũng như nhiều giải đấu khác.[17] Tuy nhiên, vì FIFA không cấm họ thi đấu ở vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2022, Đông Timor vẫn được phép tham dự vòng loại, nhưng họ sẽ không được cấp phép tham dự Cúp bóng đá châu Á.[18]
Vòng loại đã bắt đầu vào ngày 6 tháng 6 năm 2019 và kết thúc vào ngày 14 tháng 6 năm 2022 để chọn ra 23 suất tham dự.
Các đội tuyển đã vượt qua vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]
Trong 24 đội tuyển tham dự giải đấu, có đến 20 đội từng tham dự giải đấu năm 2019. Hồng Kông có lần góp mặt trở lại sau 56 năm kể từ giải đấu năm 1968. Indonesia và Malaysia cũng có lần góp mặt trở lại sau 17 năm kể từ Asian Cup 2007 mà hai quốc gia này đồng đăng cai cùng với Việt Nam và Thái Lan. Tajikistan có lần đầu tiên tham dự giải đấu. Kuwait và Yemen là hai đội Tây Á không vượt qua được vòng loại cuối cùng của giải đấu. CHDCND Triều Tiên rút lui giữa chừng ở vòng loại thứ hai của giải đấu do lo ngại về đại dịch COVID-19. Philippines, CHDCND Triều Tiên, Turkmenistan và Yemen là những đội đã thi đấu ở giải đấu trước mà không vượt qua vòng loại cho giải đấu này.
Vào ngày 16 tháng 8 năm 2022, ban đầu Liên đoàn bóng đá thế giới nhất trí quyết định đình chỉ Liên đoàn bóng đá Ấn Độ vô thời hạn do có sự can thiệp của bên thứ ba, vi phạm nghiêm trọng Điều lệ FIFA.[19] Tuy nhiên, đến ngày 27 tháng 8 cùng năm, FIFA cho phép hủy án cấm đối với Ấn Độ, do đó họ vẫn được phép tham dự giải đấu.[20]
Đội tuyển | Tư cách vượt qua vòng loại | Ngày vượt qua vòng loại | Tham dự chung kết | Tham dự cuối cùng | Thành tích tốt nhất lần trước |
---|---|---|---|---|---|
![]() | Nhất bảng E (vòng 2) | 7 tháng 6 năm 2021 | 11 lần | 2019 | Vô địch (2019) |
![]() | Nhất bảng F (vòng 2) | 28 tháng 5 năm 2021 | 10 lần | Vô địch (1992, 2000, 2004, 2011) | |
![]() | Nhất bảng A (vòng 2) | 7 tháng 6 năm 2021 | 7 lần | Vòng bảng (1980, 1984, 1988, 1996, 2011, 2019) | |
![]() | Nhất bảng H (vòng 2) | 9 tháng 6 năm 2021 | 15 lần | Vô địch (1956, 1960) | |
![]() | Nhất bảng B (vòng 2) | 11 tháng 6 năm 2021 | 5 lần | Vô địch (2015) | |
![]() | Nhất bảng C (vòng 2) | 15 tháng 6 năm 2021 | 15 lần | Vô địch (1968, 1972, 1976) | |
![]() | Nhất bảng D (vòng 2) | 11 lần | Vô địch (1984, 1988, 1996) | ||
![]() | Nhất bảng G (vòng 2) | Á quân (1996) | |||
![]() | Nhì bảng A (vòng 2) | 13 lần | Á quân (1984, 2004) | ||
![]() | Nhì bảng C (vòng 2) | 10 lần | Vô địch (2007) | ||
![]() | Nhì bảng E (vòng 2) | 5 lần | Vòng 16 đội (2019) | ||
![]() | Nhì bảng G (vòng 2) | Hạng tư (1956, 1960) | |||
![]() | Nhì bảng H (vòng 2) | 2 lần | Vòng bảng (2000, 2019) | ||
![]() | Nhất bảng A (vòng 3) | 14 tháng 6 năm 2022 | 5 lần | Tứ kết (2004, 2011) | |
![]() | Nhất bảng B (vòng 3) | 2 lần | Vòng bảng (2015, 2019) | ||
![]() | Nhất bảng C (vòng 3) | 8 lần | Hạng tư (2011) | ||
![]() | Nhất bảng D (vòng 3) | 5 lần | Á quân (1964) | ||
![]() | Nhất bảng E (vòng 3) | 7 lần | Hạng tư (2004) | ||
![]() | Nhất bảng F (vòng 3) | 1 lần | Lần đầu | Không | |
![]() | Nhì bảng A (vòng 3) | 5 lần | 2007 | Vòng bảng (1996, 2000, 2004, 2007) | |
![]() | Nhì bảng C (vòng 3) | 7 lần | 2019 | Hạng ba (1972) | |
![]() | Nhì bảng D (vòng 3) | 4 lần | 1968 | Hạng ba (1956) | |
![]() | Nhì bảng E (vòng 3) | 2007 | Vòng bảng (1976, 1980, 2007) | ||
![]() | Nhì bảng F (vòng 3) | 2 lần | 2019 | Vòng 16 đội (2019) |
- Ghi chú
- ^ Trung Quốc ban đầu đăng cai tổ chức giải đấu; tuy nhiên, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, quốc gia này chính thức rút quyền đăng cai giải đấu.
- ^ Việt Nam đã từng tham dự giải đấu 2 lần và giành hạng tư vào các năm 1956 và 1960 dưới tên gọi là Việt Nam Cộng hòa (Nam Việt Nam)
Bốc thăm[sửa | sửa mã nguồn]
Lễ bốc thăm sẽ được tổ chức tại làng văn hóa Katara ở Doha vào ngày 11 tháng 5 năm 2023 lúc 14:00 AST (UTC+3).[21]
Hạt giống[sửa | sửa mã nguồn]
Vào ngày 7 tháng 4 năm 2023, AFC công bố kết quả phân nhóm hạt giống dựa trên Bảng xếp hạng FIFA tháng 4 năm 2023.[22]
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Kết quả bốc thăm[sửa | sửa mã nguồn]
Các đội được bốc thăm liên tiếp vào các bảng từ A đến F. Lần đầu tiên trong lịch sử Cúp bóng đá châu Á, các đội từ nhóm thấp nhất được bốc thăm trước nhưng không được phân vào các vị trí cuối cùng của các bảng như đã diễn ra ở các giải trước. Các đội nhóm 1 được chỉ định vào các vị trí đầu tiên trong các bảng, trong khi các vị trí tiếp theo của tất cả các đội còn lại sẽ được bốc thăm riêng từ nhóm 4 đến nhóm 2 (nhằm mục đích xác định lịch thi đấu trong mỗi bảng).
Bốc thăm sẽ dẫn đến các bảng sau:
|
|
|
|
|
|
Đội hình[sửa | sửa mã nguồn]
Đội hình tham dự Cúp bóng đá châu Á 2023
Địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]
Vào ngày 5 tháng 4 năm 2023, AFC đã công bố tám sân vận động được lựa chọn để tổ chức giải đấu, trải dài trên bốn thành phố chủ nhà. Trong đó, có bảy sân vận động từng tổ chức Giải vô địch bóng đá thế giới 2022.[23]
Lusail | Doha | |
---|---|---|
Sân vận động Lusail Iconic | Sân vận động Al Thumama | Sân vận động Abdullah bin Khalifa |
Sức chứa: 88.966 | Sức chứa: 44.400 | Sức chứa: 10.000 |
![]() | ![]() | Tập tin:Abdullah bin Khalifa Stadium (1).jpg |
Al Khor | ||
Sân vận động Al Bayt | ||
Sức chứa: 68.895 | ||
![]() | ||
Al Wakrah | ||
Sân vận động Al Janoub | ||
Sức chứa: 44.325 | ||
![]() | ||
Al Rayyan | ||
Sân vận động Quốc tế Khalifa | ||
Sức chứa: 45.857 | ||
![]() | ||
Al Rayyan | ||
Sân vận động Ahmed bin Ali | Sân vận động Thành phố Giáo dục | Sân vận động Jassim bin Hamad |
Sức chứa: 45.032 | Sức chứa: 44.667 | Sức chứa: 15.000 |
![]() | ![]() | ![]() |
Trọng tài[sửa | sửa mã nguồn]
Vào ngày 13 tháng 9 năm 2023, FIFA chính thức công bố danh sách 33 trọng tài, 37 trợ lý trọng tài, 2 trọng tài dự bị và 2 trợ lý trọng tài dự bị, bao gồm 2 nữ trọng tài và 3 nữ trợ lý trọng tài. Công nghệ video hỗ trợ trọng tài (VAR) chính thức được áp dụng cho tất cả các trận đấu tại giải đấu sau giải đấu năm 2019, áp dụng cho các trận đấu từ vòng tứ kết.[24]
- Trọng tài
Shaun Evans
Alireza Faghani
Kate Jacewicz
Phó Minh
Mã Ninh
Mooud Bonyadifar
Mohanad Qasim Sarray
Yusuke Araki
Jumpei Iida
Hiroyuki Kimura
Yoshimi Yamashita
Adham Makhadmeh
Kim Hee-gon
Kim Jong-hyeok
Ko Hyung-jin
Mohammed Al Hoish
Khalid Al-Turais
Ahmad Al-Ali
Abdullah Jamali
Nazmi Nasaruddin
Ahmed Al-Kaf
Abdulrahman Al-Jassim
Abdulla Al-Marri
Khamis Al-Marri
Salman Ahmad Falahi
Muhammad Taqi
Hanna Hattab
Sivakorn Pu-Udom
Omar Al-Ali
Adel Al-Naqbi
Mohammed Abdulla Hassan Mohamed
Akhrol Riskullaev
Ilgiz Tantashev
- Trợ lý trọng tài
Ashley Beecham
Anton Shchetinin
Trương Thành
Chu Phi
Alireza Ildorom
Saeid Ghasemi
Ahmed Al-Baghdadi
Watheq Al-Swaiedi
Makoto Bozono
Jun Mihara
Takumi Takagi
Naomi Teshirogi
Mohammad Al-Kalaf
Ahmad Al-Roalle
Kim Kyoung-min
Park Sang-jun
Yoon Jae-yeol
Ahmad Abbas
Abdulhadi Al-Anezi
Mohd Arif Shamil Bin Abd Rasid
Mohamad Zairul Bin Khalil Tan
Abu Bakar Al-Amri
Rashid Al-Ghaithi
Saoud Al-Maqaleh
Taleb Al-Marri
Zaid Al-Shammari
Yasir Al-Sultan
Abdul Hannan Bin Abdul Hasim
Ronnie Koh Min Kiat
Ali Ahmad
Mohamad Kazzaz
Tanate Chuchuen
Rawut Nakarit
Mohamed Al-Hammadi
Hasan Al-Mahri
Timur Gaynullin
Andrey Tsapenko
- Trọng tài dự bị
- Trợ lý trọng tài dự bị
Lễ khai mạc[sửa | sửa mã nguồn]
Tại buổi lễ khai mạc, vở nhạc kịch mang tên "Chương thất lạc của Kelileh và Demneh" được tổ chức tại Sân vận động Lusail, trước trận đấu giữa Qatar và Liban vào ngày 12 tháng 1 năm 2024.[25]
Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]
Hai đội đứng đầu của mỗi bảng và 4 đội xếp thứ ba có thành tích tốt nhất giành quyền vào vòng 16 đội.
- Các tiêu chí
Các đội được xếp hạng theo điểm (3 điểm cho đội thắng, 1 điểm cho đội hòa, 0 điểm cho đội thua), và nếu bằng điểm, các tiêu chí sau đây được áp dụng, theo thứ tự đưa ra, để xác định thứ hạng:[26]
- Điểm trong các trận đấu đối đầu giữa các đội bằng điểm;
- Hiệu số bàn thắng thua trong các trận đấu đối đầu giữa các đội bằng điểm;
- Tỷ số trong các trận đấu đối đầu giữa các đội bằng điểm;
- Nếu có nhiều hơn hai đội bằng điểm, và sau khi áp dụng tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên, một nhóm nhỏ các đội vẫn bằng điểm nhau, tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên được áp dụng riêng cho nhóm này;
- Hiệu số bàn thắng thua trong tất cả các trận đấu bảng;
- Số bàn thắng ghi được trong tất cả các trận đấu bảng;
- Sút luân lưu nếu chỉ có hai đội bằng điểm và họ gặp nhau trong lượt trận cuối cùng của bảng;
- Điểm kỷ luật (thẻ vàng = 1 điểm, thẻ đỏ là kết quả của hai thẻ vàng = 3 điểm, thẻ đỏ trực tiếp = 3 điểm, thẻ vàng tiếp theo là thẻ đỏ trực tiếp = 4 điểm);
- Bốc thăm.
Tất cả các trận đấu diễn ra theo giờ địa phương (UTC+3).
Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() | 3 | 3 | 0 | 0 | 5 | 0 | +5 | 9 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 0 | 4 | |
3 | ![]() | 3 | 0 | 2 | 1 | 0 | 1 | −1 | 2 | |
4 | ![]() | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 5 | −4 | 1 |
Tajikistan ![]() | 0–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Tajikistan ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
| Chi tiết |
|
Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() | 3 | 2 | 1 | 0 | 4 | 1 | +3 | 7 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() | 3 | 1 | 2 | 0 | 4 | 1 | +3 | 5 | |
3 | ![]() | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 4 | |
4 | ![]() | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 6 | −6 | 0 |
Ấn Độ ![]() | 0–3 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() | 3 | 3 | 0 | 0 | 7 | 2 | +5 | 9 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 4 | +1 | 4 | |
3 | ![]() | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 5 | 0 | 4 | |
4 | ![]() | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 7 | −6 | 0 |
UAE ![]() | 3–1 | ![]() |
---|---|---|
| Chi tiết |
|
Iran ![]() | 4–1 | ![]() |
---|---|---|
| Chi tiết |
|
Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() | 3 | 3 | 0 | 0 | 8 | 4 | +4 | 9 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() | 3 | 2 | 0 | 1 | 8 | 5 | +3 | 6 | |
3 | ![]() | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 6 | −3 | 3 | |
4 | ![]() | 3 | 0 | 0 | 3 | 4 | 8 | −4 | 0 |
Iraq ![]() | 3–2 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Bảng E[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() | 3 | 2 | 0 | 1 | 3 | 3 | 0 | 6 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() | 3 | 1 | 2 | 0 | 8 | 6 | +2 | 5 | |
3 | ![]() | 3 | 1 | 1 | 1 | 6 | 3 | +3 | 4 | |
4 | ![]() | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 8 | −5 | 1 |
Hàn Quốc ![]() | 3–1 | ![]() |
---|---|---|
| Chi tiết |
|
Malaysia ![]() | 0–4 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Jordan ![]() | 2–2 | ![]() |
---|---|---|
| Chi tiết |
|
Hàn Quốc ![]() | 3–3 | ![]() |
---|---|---|
| Chi tiết |
Bảng F[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() | 3 | 2 | 1 | 0 | 4 | 1 | +3 | 7 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() | 3 | 1 | 2 | 0 | 2 | 0 | +2 | 5 | |
3 | ![]() | 3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 3 | −1 | 2 | |
4 | ![]() | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 5 | −4 | 1 |
Thái Lan ![]() | 2–0 | ![]() |
---|---|---|
| Chi tiết |
Ả Rập Xê Út ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
| Chi tiết |
|
Xếp hạng các đội xếp thứ ba[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Bg | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | E | ![]() | 3 | 1 | 1 | 1 | 6 | 3 | +3 | 4 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | C | ![]() | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 5 | 0 | 4 | |
3 | B | ![]() | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 4 | |
4 | D | ![]() | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 6 | −3 | 3 | |
5 | F | ![]() | 3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 3 | −1 | 2 | |
6 | A | ![]() | 3 | 0 | 2 | 1 | 0 | 1 | −1 | 2 |
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng thua; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Tổng điểm kỷ luật thấp hơn; 5) Bốc thăm.[28]
Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]
Tại vòng đấu loại trực tiếp, hiệp phụ và loạt sút luân lưu được sử dụng để quyết định đội thắng nếu cần thiết. Cầu thủ dự bị thứ sáu có thể được thực hiện trong hiệp phụ.
Sơ đồ[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng 16 | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
28 tháng 1 – Al Rayyan (Ahmed bin Ali) | ||||||||||||||
![]() | 1 (5) | |||||||||||||
2 tháng 2 – Al Rayyan (Ahmed bin Ali) | ||||||||||||||
![]() | 1 (3) | |||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
29 tháng 1 – Al Rayyan (Khalifa) | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
6 tháng 2 – Al Rayyan (Ahmed bin Ali) | ||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
28 tháng 1 – Al Rayyan (Jassim bin Hamad) | ||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
![]() | 4 | |||||||||||||
2 tháng 2 – Al Wakrah | ||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
30 tháng 1 – Al Rayyan (Thành phố Giáo dục) | ||||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
![]() | 1 (2) | |||||||||||||
10 tháng 2 – Lusail | ||||||||||||||
![]() | 1 (4) | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
31 tháng 1 – Doha (Abdullah bin Khalifa) | ||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||
![]() | 1 (5) | |||||||||||||
3 tháng 2 – Al Rayyan (Thành phố Giáo dục) | ||||||||||||||
![]() | 1 (3) | |||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
31 tháng 1 – Doha (Al Thumama) | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
7 tháng 2 – Doha (Al Thumama) | ||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
29 tháng 1 – Al Khor | ||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
3 tháng 2 – Al Khor | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 1 (3) | |||||||||||||
30 tháng 1 – Al Wakrah | ||||||||||||||
![]() | 1 (2) | |||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
Tất cả các giờ đều là giờ địa phương, AST (UTC+3).
Vòng 16 đội[sửa | sửa mã nguồn]
Tajikistan ![]() | 1–1 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
| Chi tiết |
|
Loạt sút luân lưu | ||
5–3 |
Uzbekistan ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
| Chi tiết |
|