Cúp bóng đá châu Á 2019
2019 AFC Asian Cup - UAE كأس آسيا 2019 | |
---|---|
Bringing Asia Together جلب آسيا معا "Mang Châu Á đến cùng nhau" | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | UAE |
Thời gian | 5 tháng 1 – 1 tháng 2 |
Số đội | 24 (từ 1 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 8 (tại 4 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Qatar (lần thứ 1) |
Á quân | Nhật Bản |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 51 |
Số bàn thắng | 130 (2,55 bàn/trận) |
Số khán giả | 644.299 (12.633 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Almoez Ali (9 bàn)[1] |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Almoez Ali[1] |
Thủ môn xuất sắc nhất | Saad Al Sheeb[2] |
Đội đoạt giải phong cách | Nhật Bản[3] |
Cúp bóng đá châu Á 2019 (tiếng Anh: 2019 AFC Asian Cup) là Cúp bóng đá châu Á lần thứ 17, với chu kỳ 4 năm 1 lần, do Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức. Giải đấu được tổ chức tại Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) từ ngày 5 tháng 1 đến ngày 1 tháng 2 năm 2019. Để giành được quyền đăng cai giải đấu này, UAE đã vượt qua Iran và thuyết phục được AFC trao quyền tổ chức giải đấu danh giá nhất châu lục.[4] Đây là lần thứ 2, UAE giành quyền đăng cai giải đấu này (sau lần đầu tiên vào năm 1996).
Cúp bóng đá châu Á 2019 là kỳ Cúp bóng đá châu Á đầu tiên có 24 đội tranh tài, được mở rộng từ số lượng 16 đội áp dụng từ năm 2004 đến 2015. Theo thể thức mới này, các đội bóng lọt vào vòng chung kết thi đấu vòng bảng gồm 6 bảng bốn đội, tiếp theo là vòng loại trực tiếp gồm 16 đội. Vòng loại của giải đấu này đồng thời là vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2018.[5] Giải tăng số đội tham dự từ 16 lên 24 để tạo cơ hội cho các đội bóng trình độ trung bình được tham dự vòng chung kết. Đây sẽ là lần đầu tiên giải áp dụng hệ thống video hỗ trợ trọng tài (VAR), bắt đầu từ vòng tứ kết.
Đương kim vô địch giải đấu là đội tuyển Úc bị đội chủ nhà UAE đánh bại ở tứ kết. Qatar lần đầu tiên vô địch Asian Cup khi thắng Nhật Bản 3-1 trong trận chung kết. Đây cũng là lần đầu tiên Nhật Bản nhận ngôi á quân của giải sau khi toàn thắng trong cả bốn lần lọt vào chung kết của Cúp Châu Á trước đó.
Lựa chọn chủ nhà[sửa | sửa mã nguồn]
Các thủ tục đăng cai và mốc thời gian cho Cúp bóng đá châu Á 2019 được phê duyệt tại Đại hội AFC vào ngày 28 tháng 11 năm 2012.[6] Tên quốc gia đăng cai ban đầu dự tính được công bố tại đại hội AFC vào tháng 6, sau đó là tháng 11 năm 2014.[7] Tuy nhiên, tại lễ kỷ niệm 60 năm thành lập vào cuối năm 2014, AFC đã chuyển sang 'ngày mùa hè 2015' để công bố quốc gia đăng cai.[8]
Vào tháng 1 năm 2015, tổng thư ký AFC Alex Soosay phát biểu rằng Iran và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất là hai ứng viên đăng cai còn lại cho Cúp bóng đá châu Á 2019 và cho biết nước chủ nhà sẽ được công bố vào tháng 3 năm 2015.[4]
Ngày 9 tháng 3 năm 2015, AFC công bố nước chủ nhà giải đấu trong một cuộc họp Ban chấp hành AFC ở Manama, Bahrain.[9]
Các đội tuyển[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2019 xác định 24 đội tuyển tham gia giải đấu. Trong năm 2014, Ủy ban thi đấu AFC phê chuẩn đề xuất hợp nhất vòng loại của Giải vô địch bóng đá thế giới với Cúp bóng đá châu Á.[5] Cấu trúc vòng loại mới đã diễn ra trong ba giai đoạn, hai vòng đầu tiên sáp nhập với vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2018.[5] Ở vòng 1, các đội tuyển được xếp hạng thấp nhất được thi đấu trên sân nhà và sân khách trong hai lượt để giảm tổng số đội đến 40 đội. Sang vòng 2, 40 đội tuyển được chia thành 8 bảng 5 đội để thi đấu vòng tròn 2 lượt trên sân nhà và sân khách, nơi 8 đội nhất bảng và 4 đội nhì bảng tốt nhất sẽ lọt vào vòng loại thứ 3 World Cup cũng như được vào thẳng vòng chung kết của Asian Cup 2019. Trong vòng 3, 24 đội bị loại còn lại ở vòng loại thứ hai World Cup có thành tích tốt nhất từ vòng 2 đã được chia thành 6 bảng 4 đội và cạnh tranh cho 12 suất còn lại của Cúp bóng đá châu Á 2019.[10] Vòng sơ loại đầu tiên của vòng loại đã diễn ra vào ngày 12 tháng 3 năm 2015, và trận đấu cuối cùng của vòng 3 đã diễn ra vào ngày 27 tháng 3 năm 2018.[11][12]
Các đội tuyển vượt qua vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]
Ấn Độ, Syria, Thái Lan và Turkmenistan vượt qua vòng loại để giành quyền tham dự giải đấu sau khi vắng mặt ở một số kỳ Asian Cup kéo dài từ năm 2004 đến 2015. Liban và Việt Nam lần đầu tiên vượt qua vòng loại sau khi từng tham gia các vòng chung kết với tư cách chủ nhà, lần lượt vào năm 2000 và 2007. Đối với Việt Nam, đây là lần thứ hai họ tham dự AFC Asian Cup sau khi vượt qua vòng loại với tư cách là một quốc gia thống nhất (trước đó là vào kỳ Asian Cup năm 2007), trước đó tham gia với tư cách là Việt Nam Cộng hòa trong hai lần (1956 và 1960). Đây cũng là lần đầu tiên Yemen giành quyền tham dự AFC Asian Cup với tư cách là một quốc gia thống nhất, do FIFA và AFC cho phép sự tham gia của Nam Yemen vào năm 1976. Ngoài Yemen, Philippines và Kyrgyzstan cũng đánh dấu lần đầu tiên vượt qua vòng loại để tham dự Cúp bóng đá châu Á.
Tajikistan, cùng với quốc gia thành viên CAFA Afghanistan, là hai quốc gia duy nhất trong hiệp hội không vượt qua vòng loại giải đấu. Iran tham dự Asian Cup lần đầu tiên với tư cách là thành viên của CAFA, những năm trước đó là WAFF. Malaysia và Indonesia, hai trong 4 đồng chủ nhà của giải đấu năm 2007, đều không vượt qua vòng loại Asian Cup, vì Malaysia đã kết thúc quá trình vòng loại của họ với chỉ một điểm sau sáu trận đấu; trong khi Indonesia bị cấm tham gia vòng loại do căng thẳng trong nội bộ PSSI. Kuwait là quốc gia duy nhất trong thế giới Ả Rập không đủ điều kiện tham dự Asian Cup, vì đội này cũng bị cấm tham gia vòng loại do lệnh trừng phạt của FIFA. Ấn Độ vẫn là đội Nam Á duy nhất giành quyền tham gia giải đấu. Vào ngày 13 tháng 11 năm 2018, Liên đoàn bóng đá châu Á đã cảnh báo chính phủ Iran ngừng can thiệp vào hiệp hội bóng đá của đất nước, nếu không họ có thể phải đối mặt với các lệnh trừng phạt trước khi các trận đấu của Asian Cup bắt đầu vào tháng 1.
Dưới đây là 24 đội tuyển tham dự vòng chung kết:
Đội tuyển | Tư cách vượt qua vòng loại | Ngày vượt qua vòng loại | Tham dự chung kết | Tham dự cuối cùng | Thành tích tốt nhất lần trước | Bảng xếp hạng FIFA tháng 12-2018 |
---|---|---|---|---|---|---|
UAE | Chủ nhà | 9 tháng 3 năm 2015 | 10 lần | 2015 | Á quân (1996) | 79 |
Qatar | Nhất bảng C (vòng 2) | 17 tháng 11 năm 2015 | Tứ kết (2000, 2011) | 93 | ||
Hàn Quốc | Nhất bảng G (vòng 2) | 13 tháng 1 năm 2016 | 14 lần | Vô địch (1956, 1960) | 53 | |
Nhật Bản | Nhất bảng E (vòng 2) | 24 tháng 3 năm 2016 | 9 lần | Vô địch (1992, 2000, 2004, 2011) | 50 | |
Thái Lan | Nhất bảng F (vòng 2) | 7 lần | 2007 | Hạng ba (1972) | 118 | |
Ả Rập Xê Út | Nhất bảng A (vòng 2) | 10 lần | 2015 | Vô địch (1984, 1988, 1996) | 69 | |
Úc | Nhất bảng B (vòng 2) | 29 tháng 3 năm 2016 | 4 lần | Vô địch (2015) | 41 | |
Uzbekistan | Nhất bảng H (vòng 2) | 7 lần | Hạng tư (2011) | 95 | ||
Iran | Nhất bảng D (vòng 2) | 14 lần | Vô địch (1968, 1972, 1976) | 29 | ||
Syria | Nhì bảng E (vòng 2) | 6 lần | 2011 | Vòng bảng (1980, 1984, 1988, 1996, 2011) | 74 | |
Iraq | Nhì bảng F (vòng 2) | 9 lần | 2015 | Vô địch (2007) | 88 | |
Trung Quốc | Nhì bảng C (vòng 2) | 12 lần | Á quân (1984, 2004) | 76 | ||
Palestine | Nhì bảng D (vòng 3) | 10 tháng 10 năm 2017 | 2 lần | Vòng bảng (2015) | 99 | |
Oman | Nhất bảng D (vòng 3) | 4 lần | Vòng bảng (2004, 2007, 2015) | 82 | ||
Ấn Độ | Nhất bảng A (vòng 3) | 11 tháng 10 năm 2017 | 2011 | Á quân (1964) | 97 | |
Liban | Nhất bảng B (vòng 3) | 10 tháng 11 năm 2017 | 2 lần | 2000 | Vòng bảng (2000) | 81 |
Turkmenistan | Nhì bảng E (vòng 3) | 14 tháng 11 năm 2017 | 2004 | Vòng bảng (2004) | 127 | |
Jordan | Nhất bảng C (vòng 3) | 4 lần | 2015 | Tứ kết (2004, 2011) | 109 | |
Bahrain | Nhất bảng E (vòng 3) | 6 lần | Hạng tư (2004) | 113 | ||
Việt Nam | Nhì bảng C (vòng 3) | 2 lần | 2007 | Tứ kết (2007) | 94 | |
Kyrgyzstan | Nhì bảng A (vòng 3) | 22 tháng 3 năm 2018 | 1 lần | Lần đầu | Không | 91 |
CHDCND Triều Tiên | Nhì bảng B (vòng 3) | 27 tháng 3 năm 2018 | 5 lần | 2015 | Hạng tư (1980) | 109 |
Philippines | Nhất bảng F (vòng 3) | 1 lần | Lần đầu | Không | 116 | |
Yemen | Nhì bảng F (vòng 3) | 135 |
- 1 Việt Nam đã tham dự thêm 2 lần vào các năm 1956 và 1960 với tư cách là Việt Nam Cộng hòa (Miền Nam Việt Nam).
- 2 Yemen đủ điều kiện một lần tham dự Cúp bóng đá châu Á 1976 với tư cách là Nam Yemen, nhưng theo FIFA và AFC, các kỷ lục lần trước của Yemen đã đăng ký là Bắc Yemen thay thế.
Bốc thăm[sửa | sửa mã nguồn]
Lễ bốc thăm diễn ra vào ngày 4 tháng 5 năm 2018, lúc 19:30 GST, tại khách sạn Armani ở Burj Khalifa, Dubai.[13][14] Bảng xếp hạng FIFA tháng 4 năm 2018 được sử dụng làm cơ sở cho việc xếp hạt giống. 12 đội lọt vào vòng 3 của quá trình Vòng loại FIFA World Cup 2018 được xếp vào các nhóm 1 và 2 trong khi các đội tuyển còn lại được vượt qua Vòng loại thứ 3 Asian Cup 2019 được phân bổ vào các nhóm còn lại. Với tư cách chủ nhà, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất được xếp làm hạt giống nhóm 1. 24 đội tuyển đã được chia thành 6 bảng 4 đội, với đội chủ nhà được đặt ở vị trí A1.[15] Bốn cầu thủ châu Á nổi tiếng: Ali Daei, Sun Jihai, Sunil Chhetri và Phil Younghusband đã được lựa chọn làm các hạt giống.[16]
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
UAE (81) (chủ nhà) Iran (36) Úc (40) Nhật Bản (60) Hàn Quốc (61) Ả Rập Xê Út (70) | Trung Quốc (73) Syria (76) Uzbekistan (88) Iraq (88) Qatar (101) Thái Lan (122) | Kyrgyzstan (75) Liban (82) Palestine (83) Oman (87) Ấn Độ (97) Việt Nam (103) | CHDCND Triều Tiên (112) Philippines (113) Bahrain (116) Jordan (117) Yemen (125) Turkmenistan (129) |
Đội hình[sửa | sửa mã nguồn]
Mỗi đội tuyển phải đăng ký một đội hình với tối thiểu 18 cầu thủ và tối đa 23 cầu thủ, 3 cầu thủ trong số đó phải là thủ môn.[17]
Trọng tài[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 5 tháng 12 năm 2018, AFC đã công bố danh sách 30 trọng tài, 30 trợ lý trọng tài, hai trọng tài dự bị và hai trợ lý trọng tài dự bị, bao gồm một trọng tài và hai trợ lý trọng tài từ CONCACAF cho giải đấu này.[18][19] Trợ lý trọng tài video (VAR) chỉ được sử dụng từ vòng tứ kết trở đi.[20] Trong mỗi trận đấu, trọng tài và các trợ lý của ông được kèm theo hai trợ lý trọng tài bổ sung đóng quân bên cạnh khung thành của mỗi đội.
- Trọng tài
|
|
|
|
|
- Trợ lý trọng tài
|
|
|
|
|
- Trợ lý trọng tài video
- Trọng tài dự bị
- Trợ lý trọng tài dự bị
Địa điểm thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Sau khi được trao quyền đăng cai, ban đầu UAE đã chọn sáu sân vận động đăng cai giải đấu: sân vận động Thành phố Thể thao Zayed và sân vận động Mohammed bin Zayed ở Abu Dhabi, sân vận động Hazza bin Zayed và sân vận động Khalifa bin Zayed ở Al Ain, sân vận động Al Ahli và sân vận động DSC ở Dubai. Sau đó, hai sân vận động ở Dubai đã bị bỏ do vấn đề tài chính và được thay thế bằng sân vận động Al Maktoum và sân vận động Rashid cũng ở Dubai.
Sau Cúp bóng đá châu Á 2015, AFC quyết định tăng số lượng đội từ 16 lên 24, học theo mô hình giải vô địch bóng đá châu Âu 2016. Do đó, nhiều sân vận động sắp được lựa chọn và xây dựng lại, trong đó Sharjah và Abu Dhabi giành được quyền có nhiều sân vận động hơn cho giải đấu. Sân vận động Sharjah và sân vận động Al Nahyan đã được chọn sau đó, nâng số lượng sân vận động lên tám sân.
Tám địa điểm được sử dụng là sân vận động Thành phố Thể thao Zayed, sân vận động Mohammed bin Zayed, và sân vận động Al Nahyan ở Abu Dhabi, sân vận động Hazza bin Zayed và sân vận động Khalifa bin Zayed ở Al Ain, sân vận động Al Maktoum và sân vận động Rashid ở Dubai, và sân vận động Sharjah ở Sharjah.[21]
Abu Dhabi | ||
---|---|---|
Sân vận động Thành phố Thể thao Zayed | Sân vận động Mohammed bin Zayed | Sân vận động Al Nahyan |
Sức chứa: 43.206[22] (mở rộng) | Sức chứa: 37.500[22] | Sức chứa: 12.201 (mở rộng) |
Dubai | ||
Sân vận động Rashid | ||
Sức chứa: 12.000[22] (mở rộng) | ||
Dubai | ||
Sân vận động Al Maktoum | ||
Sức chứa: 15.058 (cải tạo) | ||
Al Ain | Sharjah | |
Sân vận động Hazza bin Zayed | Sân vận động Khalifa bin Zayed | Sân vận động Sharjah |
Sức chứa: 25.053[22] | Sức chứa: 12.000[22] | Sức chứa: 12.000[22] |
Thể thức[sửa | sửa mã nguồn]
Chỉ có chủ nhà sẽ nhận được một vé vào thẳng vòng chung kết, 23 đội tuyển khác sẽ đủ điều kiện tham dự thông qua việc thi đấu vòng loại.
Tại vòng chung kết, 24 đội tuyển sẽ được chia thành sáu bảng, mỗi bảng bốn đội. Các đội tuyển trong mỗi bảng thi đấu vòng tròn một lượt. Sau vòng bảng, hai đội đứng đầu mỗi bảng và bốn đội tuyển xếp thứ ba có thành tích tốt nhất sẽ lọt vào các vòng loại trực tiếp, bao gồm vòng 16 đội, tứ kết, bán kết và chung kết. Thể thức này được áp dụng giống hệt giải vô địch bóng đá châu Âu 2016. Nó cũng tương tự các giải vô địch bóng đá thế giới 1986, 1990 và 1994, ngoại trừ việc không có trận tranh hạng ba.
Lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]
AFC công bố lịch thi đấu chính thức vào ngày 7 tháng 5 năm 2018.[23][24] Sân vận động Thành phố Thể thao Zayed, một trong ba sân vận động ở Abu Dhabi, tổ chức cả hai trận khai mạc và trận chung kết. Ít nhất 5 trận đấu sẽ được phân bổ cho từng địa điểm, với mỗi sân tổ chức ít nhất một trận đấu ở vòng đấu loại trực tiếp. Vòng bán kết sẽ diễn ra vào những ngày khác nhau ở Abu Dhabi và Dubai. Không có thành phố nào tổ chức hai trận đấu trong cùng một ngày – ngoại trừ ở lượt trận cuối cùng của vòng bảng khi việc 2 trận được diễn ra cùng lúc là bắt buộc.
Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]
Hai đội đứng đầu của mỗi bảng và 4 đội xếp thứ ba có thành tích tốt nhất giành quyền vào vòng 16 đội.
Tất cả các thời gian theo giờ địa phương, GST (UTC+4).[25]
Các tiêu chí[sửa | sửa mã nguồn]
Các đội được xếp hạng theo điểm (3 điểm cho đội thắng, 1 điểm cho đội hòa, 0 điểm cho đội thua), và nếu bằng điểm, các ttiêu chí sau đây được áp dụng, theo thứ tự đưa ra, để xác định thứ hạng:[17]
- Điểm trong các trận đấu đối đầu giữa các đội bằng điểm;
- Hiệu số bàn thắng thua trong các trận đấu đối đầu giữa các đội bằng điểm;
- Tỷ số trong các trận đấu đối đầu giữa các đội bằng điểm;
- Nếu có nhiều hơn hai đội bằng điểm, và sau khi áp dụng tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên, một nhóm nhỏ các đội vẫn còn bằng điểm nhau, tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên được áp dụng riêng cho nhóm nhỏ này;
- Hiệu số bàn thắng trong tất cả các trận đấu bảng;
- Tỷ số trong tất cả các trận đấu bảng;
- Sút luân lưu nếu chỉ có hai đội bằng điểm và họ gặp nhau trong lượt trận cuối cùng của bảng;
- Điểm fair-play (thẻ vàng = –1 điểm, thẻ đỏ gián tiếp = –3 điểm, thẻ đỏ trực tiếp = –3 điểm, thẻ vàng tiếp theo là thẻ đỏ trực tiếp = –4 điểm);
- Bốc thăm.
Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | UAE (H) | 3 | 1 | 2 | 0 | 4 | 2 | +2 | 5 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Thái Lan | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 5 | −2 | 4[a] | |
3 | Bahrain | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 0 | 4[a] | |
4 | Ấn Độ | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 4 | 0 | 3 |
(H) Chủ nhà
Ghi chú:
UAE | 1–1 | Bahrain |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Ấn Độ | 0–2 | UAE |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Jordan | 3 | 2 | 1 | 0 | 3 | 0 | +3 | 7 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Úc | 3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 3 | +3 | 6 | |
3 | Palestine | 3 | 0 | 2 | 1 | 0 | 3 | −3 | 2 | |
4 | Syria | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 5 | −3 | 1 |
Úc | 0–1 | Jordan |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Hàn Quốc | 3 | 3 | 0 | 0 | 4 | 0 | +4 | 9 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Trung Quốc | 3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 3 | +2 | 6 | |
3 | Kyrgyzstan | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 4 | 0 | 3 | |
4 | Philippines | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 7 | −6 | 0 |
Trung Quốc | 2–1 | Kyrgyzstan |
---|---|---|
| Chi tiết |
|
Philippines | 0–3 | Trung Quốc |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Hàn Quốc | 2–0 | Trung Quốc |
---|---|---|
| Chi tiết |
Kyrgyzstan | 3–1 | Philippines |
---|---|---|
| Chi tiết |
|
Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Iran | 3 | 2 | 1 | 0 | 7 | 0 | +7 | 7 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Iraq | 3 | 2 | 1 | 0 | 6 | 2 | +4 | 7 | |
3 | Việt Nam | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 5 | −1 | 3 | |
4 | Yemen | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 10 | −10 | 0 |
Iraq | 3–2 | Việt Nam |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Việt Nam | 2–0 | Yemen |
---|---|---|
| Chi tiết |
Bảng E[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Qatar | 3 | 3 | 0 | 0 | 10 | 0 | +10 | 9 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Ả Rập Xê Út | 3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 2 | +4 | 6 | |
3 | Liban | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 5 | −1 | 3 | |
4 | CHDCND Triều Tiên | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 14 | −13 | 0 |
Ả Rập Xê Út | 4–0 | CHDCND Triều Tiên |
---|---|---|
| Chi tiết |
Liban | 0–2 | Ả Rập Xê Út |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Ả Rập Xê Út | 0–2 | Qatar |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Liban | 4–1 | CHDCND Triều Tiên |
---|---|---|
| Chi tiết |
Bảng F[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Nhật Bản | 3 | 3 | 0 | 0 | 6 | 3 | +3 | 9 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Uzbekistan | 3 | 2 | 0 | 1 | 7 | 3 | +4 | 6 | |
3 | Oman | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 4 | 0 | 3 | |
4 | Turkmenistan | 3 | 0 | 0 | 3 | 3 | 10 | −7 | 0 |
Uzbekistan | 2–1 | Oman |
---|---|---|
| Chi tiết |
|
Turkmenistan | 0–4 | Uzbekistan |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Oman | 3–1 | Turkmenistan |
---|---|---|
| Chi tiết |
|
Nhật Bản | 2–1 | Uzbekistan |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Xếp hạng các đội xếp thứ ba[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Bg | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | A | Bahrain | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 0 | 4 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | C | Kyrgyzstan | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 4 | 0 | 3[a] | |
3 | F | Oman | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 4 | 0 | 3[a] | |
4 | D | Việt Nam | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 5 | −1 | 3[b] | |
5 | E | Liban | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 5 | −1 | 3[b] | |
6 | B | Palestine | 3 | 0 | 2 | 1 | 0 | 3 | −3 | 2 |
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số; 3) Tỷ số; 4) Điểm kỷ luật; 5) Bốc thăm.[17]
Ghi chú:
Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]
Trong vòng đấu loại trực tiếp, hiệp phụ và loạt sút luân lưu được sử dụng để quyết định đội thắng nếu cần thiết.[17] Cầu thủ dự bị thứ tư có thể được thực hiện trong hiệp phụ.[26]
Sơ đồ[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng 16 đội | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
20 tháng 1 – Hazza bin Zayed | ||||||||||||||
Thái Lan | 1 | |||||||||||||
24 tháng 1 – Mohammed bin Zayed | ||||||||||||||
Trung Quốc | 2 | |||||||||||||
Trung Quốc | 0 | |||||||||||||
20 tháng 1 – Mohammed bin Zayed | ||||||||||||||
Iran | 3 | |||||||||||||
Iran | 2 | |||||||||||||
28 tháng 1 – Hazza bin Zayed | ||||||||||||||
Oman | 0 | |||||||||||||
Iran | 0 | |||||||||||||
20 tháng 1 – Al Maktoum | ||||||||||||||
Nhật Bản | 3 | |||||||||||||
Jordan | 1 (2) | |||||||||||||
24 tháng 1 – Al Maktoum | ||||||||||||||
Việt Nam (p) | 1 (4) | |||||||||||||
Việt Nam | 0 | |||||||||||||
21 tháng 1 – Sharjah | ||||||||||||||
Nhật Bản | 1 | |||||||||||||
Nhật Bản | 1 | |||||||||||||
1 tháng 2 – Thành phố Thể thao Zayed | ||||||||||||||
Ả Rập Xê Út | 0 | |||||||||||||
Nhật Bản | 1 | |||||||||||||
22 tháng 1 – Rashid | ||||||||||||||
Qatar | 3 | |||||||||||||
Hàn Quốc (s.h.p.) | 2 | |||||||||||||
25 tháng 1 – Thành phố Thể thao Zayed | ||||||||||||||
Bahrain | 1 | |||||||||||||
Hàn Quốc | 0 | |||||||||||||
22 tháng 1 – Al Nahyan | ||||||||||||||
Qatar | 1 | |||||||||||||
Qatar | 1 | |||||||||||||
29 tháng 1 – Mohammed bin Zayed | ||||||||||||||
Iraq | 0 | |||||||||||||
Qatar | 4 | |||||||||||||
21 tháng 1 – Thành phố Thể thao Zayed | ||||||||||||||
UAE | 0 | |||||||||||||
UAE (s.h.p.) | 3 | |||||||||||||
25 tháng 1 – Hazza bin Zayed | ||||||||||||||
Kyrgyzstan | 2 | |||||||||||||
UAE | 1 | |||||||||||||
21 tháng 1 – Khalifa bin Zayed | ||||||||||||||
Úc | 0 | |||||||||||||
Úc (p) | 0 (4) | |||||||||||||
Uzbekistan | 0 (2) | |||||||||||||
Vòng 16 đội[sửa | sửa mã nguồn]
Hàn Quốc | 2–1 (s.h.p.) | Bahrain |
---|---|---|
| Chi tiết |
|